Print Thứ hai, 22/11/2021 08:41 Gốc

Đề án Xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025.

1. Sự cần thiết

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình), từ năm 2011, thành phố Hải Phòng triển khai trên địa bàn 137 xã. Sau 10 năm, với sự chỉ đạo quyết liệt, sự vào cuộc mạnh mẽ của hệ thống chính trị các cấp và sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư nông thôn, kết quả xây dựng nông thôn mới của thành phố đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành một phong trào sôi nổi, có sức lan tỏa rộng khắp trên phạm vi toàn thành phố. Thu nhập và đời sống của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao, diện mạo nông thôn khởi sắc rõ rệt, hạ tầng kinh tế-xã hội được cải thiện, nhiều mô hình sản xuất mới đem lại thu nhập cao, hệ thống chính trị cơ sở được củng cố… Đến năm 2019, thành phố đã có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Ngày 09/12/2019, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị quyết số 56/NQ-HĐND về việc thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng và lựa chọn 08 xã (gồm: xã Tân Liên, huyện Vĩnh Bảo; xã Kiến Thiết, huyện Tiên Lãng; xã Tân Dân, huyện An Lão; xã Thuỵ Hương -huyện Kiến Thuỵ; xã Đồng Thái, huyện An Dương; xã Gia Minh và xã Gia Đức, huyện Thuỷ Nguyên; xã Xuân Đám, huyện Cát Hải) để triển khai thí điểm xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu, làm cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm và triển khai trên địa bàn các xã trong giai đoạn 2021-2025. Trong đó, ngân sách thành phố bố trí 1.083,79 tỷ đồng để nâng cấp đường giao thông theo 04 loại quy mô; cải tạo, mở rộng bãi rác các xã và hỗ trợ vật kiến trúc trên đất hiến tặng của nhân dân để mở rộng các tuyến đường giao thông.

Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020-2025, bao gồm: 05 lĩnh vực, 17 tiêu chí. Trong đó ưu tiên nguồn vốn đề đầu tư thực hiện tiêu chí giao thông tại 08 xã theo 4 loại đường như sau:

(1) Đường trục chính từ trung tâm xã đến đường huyện và đường liên xã (loại đường 9m): mặt nhựa rộng 9m, có vỉa hè (ở khu trung tâm, khu dân cư) rộng tối thiểu 1,5m; có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh, biển báo chỉ dẫn giao thông;

(2) Đường trục chính từ trung tâm xã đến trung tâm các thôn và đường liên thôn (loại đường 7m): mặt nhựa rộng 7m; có vỉa hè (ở khu trung tâm, khu dân cư) rộng tối thiểu 1,5m; có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh, biển báo chỉ dẫn giao thông;

(3) Đường trục thôn (loại đường 5,5m): mặt nhựa hoặc bê tông rộng 5,5m, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh, biển báo chỉ dẫn giao thông;

(4) Đường ngõ xóm (loại đường 3,5m): mặt nhựa hoặc bê tông rộng 3,5m, có rãnh thoát nước và điện chiếu sáng, biển báo chỉ dẫn giao thông.

Đến nay, có thể đánh giá xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu là chủ trương, định hướng mới, mang tính đột phá, lần đầu tiên thành phố triển khai xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu chưa từng có tiền lệ được nhân dân đón nhận, ủng hộ cao, đã huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở; việc triển khai xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu đã từng bước định hình nên diện mạo mới cho khu vực nông thôn thành phố theo hướng đô thị, chỉnh trang, xây dựng cảnh quan nông thôn theo hướng sáng-xanh-sạch-đẹp; tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội; tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương, đặc biệt là nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực để đầu tư các tiêu chí khác …

Căn cứ Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xác định mục tiêu: “Đến năm 2025, thành phố Hải Phòng cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đạt các tiêu chí đô thị loại I, trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại”.

Tại kỳ họp thứ nhất ngày 28/7/2021, Quốc hội khóa XV đã thông qua Nghị quyết số 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trong đó, giao Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triển khai nhiệm vụ: “Xây dựng kế hoạch và cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình”.

Theo Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020-2025, đã xác định mục tiêu: “Đến năm 2025, có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu” và phương hướng: “Sau khi kết thúc việc thực hiện thí điểm tại một số địa phương sẽ tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm, hoàn thiện đề án để triển khai đồng bộ. Trong quá trình thực hiện phải gắn với tiến trình đô thị hóa theo định hướng trong Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị”;

Hiện nay, thành phố đã hoàn thành xây dựng xã nông thôn mới. Vì vậy, giai đoạn 2021-2025, thành phố tập trung xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu phù hợp. Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025 đang gặp một số bất cập như sau: (1) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương chưa ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, quy định xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu …), các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình, các quy định, văn bản hướng dẫn để thực hiện cho giai đoạn 2021-2025 …; (2) Các chính sách, cơ chế về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu đang triển khai chỉ là thí điểm, phạm vi áp dụng cho một số xã nhất định, chưa đảm bảo toàn diện; (3) Trong quá trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm còn có một số hạn chế, dẫn đến chưa có xã hoàn thành 100% tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu của thành phố;

Trong bối cảnh đó, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025 là cần thiết để đảm bảo sự chủ động, thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu, khắc phục các hạn chế trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm, phù hợp với định hướng của Trung ương và thực tế của thành phố, đưa khu vực nông thôn Hải Phòng phát triển lên một vị thế mới, tương xứng với vị thế của đô thị loại I, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa của thành phố, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020-2025.

2. Thực trạng xây dựng 8 xã thí điểm nông thôn mới kiểu mẫu

2.1. Kết quả thực hiện theo Nghị quyết số 56/NQ-HĐND

Tổng số danh mục đầu tư thực hiện là 201, gồm: 197 công trình về giao thông với tổng chiều dài 129,13km và 04 công trình về môi trường.

Trong năm 2020, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, kéo dài và các địa phương tập trung cao cho công tác tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp nên thành phố tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện và hoàn thành 38 công trình, gồm: 37 công trình giao thông tương ứng 32,29km (gồm: 9,32km đường 9m; 4,98km đường 7m; 8,31km đường 5,5m và 9,68km đường 3,5m) và 01 công trình về môi trường (mỗi loại đường kiểu mẫu lựa chọn 01 tuyến để thực hiện, riêng xã Xuân Đám triển khai 100% các công trình).

Năm 2021, tiếp tục triển khai 163 công trình còn lại thuộc 07 xã thí điểm, gồm: 160 công trình giao thông với tổng chiều dài 96,84km (6,35km đường 9m; 12,69km đường 7m; 29,97km đường 5,5m và 47,83km đường 3,5m) và 03 công trình về môi trường. Đến nay, có 161/163 công trình cơ bản hoàn thành, đạt 98,78%, 01 công trình đang triển khai thi công và 01 công trình về môi trường tại xã Thụy Hương chưa triển khai thi công.

Để triển khai thực hiện các công trình trên, các địa phương đã vận động 4.730 hộ dân (bình quân 591 hộ/xã) tặng cho 125.724m² đất (bình quân 15.715m²/xã). Thực hiện hỗ trợ vật kiến trúc của 4.322 hộ dân (540 hộ/xã), với tổng kinh phí hỗ trợ vật kiến trúc là 161,757 tỷ đồng.

Tổng nguồn lực để triển khai các công trình là 1.298,15 tỷ đồng; trong đó: Nguồn vốn ngân sách: 1.137,71 tỷ đồng, chiếm 87,65% (ngân sách thành phố 1.083,79 tỷ đồng, trung bình 135,5 tỷ đồng/xã; ngân sách huyện 53,92 tỷ đồng). Huy động nhân dân (ước giá trị đất hiến tính theo đơn giá GPMB): 160,438 tỷ đồng (bình quân khoảng 20 tỷ đồng/xã), chiếm 12,35%.

Các công trình giao thông theo tiêu chí giao thông tại Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ bản đảm bảo các yêu cầu về chiều rộng mặt đường (9m, 7m, 5,5m, 3,5m), hệ thống rãnh thoát nước, điện chiếu sáng. Tuy nhiên còn hạn chế về yêu cầu đối với quy định vỉa hè rộng tối thiểu 1,5m, quy định về trồng hoa cây xanh hoặc cây cảnh, chưa thực hiện ghi số nhà. Có 04 xã chưa đảm bảo 100% đường trục chính nội đồng được bê tông hóa.

2.2. Kết quả rà soát đánh giá theo Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành

Kết quả rà soát, đánh giá mức độ đạt của 08 xã theo 17 tiêu chí xã nông thôn mới do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành là 12,5 tiêu chí/xã (chi tiết theo phụ lục gửi kèm). Trong đó, các tiêu chí chưa đạt của các xã chủ yếu là:

– Tiêu chí Trường học: có 03/08 xã (Tân Liên, Kiến Thiết, Xuân Đám) chưa đạt tiêu chí do chưa đảm bảo 100% các trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia.

– Tiêu chí Văn hóa: có 06/08 xã (Tân Liên, Thuỵ Hương, Tân Dân, Gia Minh, Gia Đức, Xuân Đám) chưa đạt tiêu chí do sân thể thao xã, thôn chưa đảm bảo yêu cầu có các dụng cụ, thiết bị thể dục thể thao cho nhân dân.

– Tiêu chí Sản xuất: có 04 xã (Xuân Đám, Kiến Thiết, Thuỵ Hương, Tân Dân) chưa đạt do chưa đảm bảo yêu cầu có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết làm ăn có hiệu quả.

– Tiêu chí Thu nhập: có 02 xã chưa đạt tiêu chí, do chưa đảm bảo tăng 1,5 lần so với thời điểm đạt chuẩn nông thôn mới (Gia Minh đạt 56,6 triệu đồng/45,9 triệu đồng tăng 1,23 lần, Gia Đức đạt 56,5 triệu đồng/45,5 triệu đồng tăng 1,24 lần-02 mới đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019);

– Tiêu chí Y tế: có 04/08 xã (Kiến Thiết, Thuỵ Hương, Gia Minh, Gia Đức) chưa đạt tiêu chí do chưa đảm bảo tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 95%;

– Tiêu chí Môi trường: 08/08 xã đều chưa đạt, chủ yếu do chưa đảm bảo quy định về tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý, tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại, xử lý.

2.3. Đánh giá chung

a. Kết quả đạt được

– Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tiếp tục phát huy vai trò chủ thể của người dân, được nhân dân đón nhận, ủng hộ cao. Đặc biệt là sự vào cuộc của các cấp ủy đảng và các tổ chức chính trị, một số địa phương đã có cách làm hay trong công tác vận động nhân dân hiến đất như: Mời các cụ cao tuổi và người có uy tín trong làng xã để vận đông nhân dân, đảng viên gương mẫu đi đầu và giao cho đảng viên phụ trách một số hộ vận động nhân dân, thành lập các tổ công tác gồm đại diện các phòng ban của huyện để trực tiếp giải quyết các vướng mắc của nhân dân…

Đã vận động 4.730 hộ dân tặng cho 125.724m² đất để xây dựng 201 công trình nông thôn mới kiểu mẫu, với giá trị tiền đất ước tính theo đơn giá GPMB khoảng 160 tỷ đồng, chiếm 12% tổng nguồn lực thực hiện các công trình nông thôn mới kiểu mẫu.

– Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu đã từng bước định hình diện mạo mới cho khu vực nông thôn theo hướng đô thị. Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương, chỉnh trang, xây dựng cảnh quan nông thôn, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và nhà ở dân cư. Đồng thời góp phần tạo cảnh quan sáng-xanh-sạch-đẹp, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bước đầu đã đạt được những kết quả khá vững chắc và tương đối toàn diện về nhiều mặt, góp phần giúp địa phương phát huy các lợi thế về sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ. Thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng các cụm công nghiệp, các khu đô thị, các khu vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

b. Tồn tại, hạn chế

– Một số tuyến đường đáp ứng yêu cầu về chiều rộng mặt đường, rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu vỉa hè đoạn qua khu dân cư rộng tối thiểu 1,5m, chưa đảm bảo 100% có cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh phù hợp, chưa ghi biển số nhà.

– Việc tổ chức quản lý, thực hiện các công trình chưa thống nhất, dẫn đến khó khăn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện.

– Việc phân cấp quản lý các công trình sau đầu tư chưa kịp thời dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý, sử dụng để bảo vệ cảnh quan, mỹ quan của các tuyến đường; chưa bố trí kinh phí điện chiếu sáng các tuyến đường; việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân sau khi tặng cho đất chưa kịp thời.

– Việc đầu tư công trình giao thông theo cơ chế nhân dân tặng cho đất để mở rộng đường giao thông còn một số tồn tại như: thiếu chính sách hỗ trợ kiến trúc, tài sản trên đất tặng cho của các tổ chức; kinh phí hỗ trợ cho trường hợp các hộ dân tặng cho hết diện tích đất ở thì phải bố trí nơi ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất dẫn đến khó khăn trong việc vận động nhân dân tặng cho đất, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng các công trình.

3. Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025

Giai đoạn 2021-2025, dự kiến Trung ương sẽ ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao, quy định xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó, để đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu xã phải đảm bảo các điều kiện sau:

(1) Đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020, phải tập trung rà soát, chỉ đạo thực hiện, đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.

(2) Thu nhập bình quân đầu người cao hơn 10% trở lên so với thu nhập bình quân đầu người tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao;

(3) Đạt tiêu chí quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu theo ít nhất một trong các lĩnh vực nổi trội nhất (Hạ tầng kinh tế-xã hội, sản xuất, giáo dục, về văn hóa, về du lịch, về cảnh quan môi trường, về an ninh trật tự, chất lượng môi trường sống …) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và thực tế triển khai thí điểm trên địa bàn 8 xã, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ban hành Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu thay thế Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới đã ban hành tại Quyết định số 3376/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 cho phù hợp.

4. Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025

4.1. Mục tiêu

Phấn đấu đến năm 2025 đảm bảo:

– 100% xã đạt các tiêu chí nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu;

– Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt tối thiểu 85 triệu đồng/người/năm, 100% các xã không còn hộ nghèo (trừ hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội).

– 70% đường trục chính từ đường huyện đến trung tâm xã và đường liên xã được trải nhựa mặt rộng tối thiểu 9m, có vỉa hè đoạn qua khu dân cư rộng tối thiểu 1,5m, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc…) đảm bảo sáng-xanh-sạch-đẹp; 70% đường trục chính từ xã về trung tâm thôn và đường liên thôn được trải nhựa mặt rộng tối thiểu 7m, có vỉa hè đoạn qua khu dân cư rộng tối thiểu 1,5m, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc…) đảm bảo sáng-xanh-sạch-đẹp; 50% đường trục thôn được trải nhựa hoặc bê tông mặt rộng tối thiểu 5,5m, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng …) đảm bảo sáng-xanh-sạch-đẹp; 50% đường ngõ xóm được trải nhựa hoặc bê tông mặt rộng tối thiểu 3,5m, có rãnh thoát nước, điện chiếu sáng.

– 100% các xã có sản phẩm OCOP (hoặc tham gia vào chu trình sản xuất sản phẩm OCOP) được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn. Trong đó, tối thiểu 40% xã có sản phẩm được xếp hạng 3 sao trở lên.

– 100% người dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn;

– 98% rác thải nông thôn được thu gom, xử lý.

– 100% số xã đảm bảo tỷ lệ hộ dân thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn trên địa bàn đạt từ 50% trở lên.

4.2. Phạm vi thực hiện

 Chương trình thực hiện trên địa bàn nông thôn thành phố bao gồm 137 xã (trừ 04 xã Đồng Bài, Nghĩa Lộ, Hoàng Châu, Văn Phong thuộc huyện Cát Hải không triển khai vì nằm trong quy hoạch khu công nghiệp và dịch vụ hậu cần cảng biển) thuộc 07 huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Kiến Thuỵ, An Dương, Thuỷ Nguyên, Cát Hải. Riêng đối với 08 xã thí điểm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu từ năm 2020, đã hoàn thành tiêu chí kiểu mẫu về giao thông, tiếp tục thực hiện hoàn thành các tiêu chí còn lại theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu.

4.3. Chính sách

– Chính sách 1: Hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc trên đất tặng cho của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để xây dựng, mở rộng các công trình nông thôn mới kiểu mẫu. Mức hỗ trợ không vượt quá 100% giá trị tài sản, vật kiến trúc (theo mức đơn giá vật kiến trúc phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng).

– Chính sách 2: Hỗ trợ tiền sử dụng đất khi giao đất ở mới đối với các hộ gia đình, cá nhân tặng cho đất khi xây dựng, mở rộng các công trình nông thôn mới kiểu mẫu mà diện tích còn lại không còn đủ điều kiện để ở. Diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng đất không vượt quá diện tích đất ở cũ của hộ dân trước khi tặng cho.

(nguồn lực thực hiện 02 chính sách đã được tính trong nguồn vốn đầu tư công của thành phố tại mục 4.4. Dự kiến nguồn lực thực hiện Nghị quyết)

4.4. Dự kiến nguồn lực thực hiện Nghị quyết

Ngân sách thành phố ưu tiên bố trí trực tiếp khoảng 18.290,6 tỷ đồng để hỗ trợ xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu (nguồn ngân sách hỗ trợ để thực hiện 02 chính sách nêu trên khoảng 2.680 tỷ đồng), cụ thể:

a. Nguồn vốn đầu tư công của thành phố giai đoạn 2021-2025.

– Tổng nguồn vốn là 16.510,6 tỷ đồng. Trong đó:

+ Năm 2021 đã bố trí đủ cho phần còn thiếu của 8 xã (thí điểm năm 2020) là 385,6 tỷ đồng.

+ Đối với 129 xã còn lại là 16.125 tỷ đồng (bình quân 125 tỷ đồng/xã).

– Bố trí 100% kinh phí đầu tư (gồm: chi phí xây lắp, chi phí hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc; chi phí hỗ trợ tiền sử dụng đất cho hộ dân không còn đủ điều kiện để ở sau khi tặng cho đất để đầu tư công trình nông thôn mới kiểu mẫu) để xây dựng các công trình xây dựng hạ tầng nông thôn mới (giao thông, trường học, môi trường) trong Đề án xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu của xã được duyệt để hoàn thành các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu.

b. Vốn sự nghiệp, lồng ghép và ngân sách huyện là: 1.780 tỷ đồng. Trong đó:

– Công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu;

– Điều chỉnh, lập mới quy hoạch, đề án xã NTM theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu;

– Kinh phí quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng trên các tuyến đường nông thôn mới kiểu mẫu sau khi đầu tư;

– Quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước thải;

– Phân loại rác thải đầu nguồn, xử lý rác thải nông thôn;

– Kinh phí đo đạc, lập mảnh trích đo địa chính để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi nhân dân tặng cho đất để xây dựng công trình nông thôn mới kiểu mẫu;

– Bổ sung trang thiết bị tại điểm bưu chính xã đảm bảo phục vụ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến; lắp đặt hệ thống wifi miễn phí ở các điểm công cộng;

– Hỗ trợ xây dựng mô hình du lịch cộng đồng theo bộ tiêu chí OCOP gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, xây dựng mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở;

– Hỗ trợ sản xuất: xây dựng mô hình nông nghiệp và ngành nghề nông thôn; ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa, chuyển đổi số, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản phẩm OCOP, hỗ trợ HTX;

– Sửa chữa, cải tạo công trình văn hóa-thể thao, trạm y tế xã.

c. Các địa phương huy động hiệu quả các nguồn lực ngoài ngân sách (nguồn vốn tín dụng, vốn huy động doanh nghiệp, vốn hợp tác xã, huy động nhân dân tự nguyện đóng góp thông qua các hình thức đóng góp ngày công, cho tặng đất …) để xây dựng, hoàn thành các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu.

 4.5. Nhiệm vụ chủ yếu

– Rà soát, điều chỉnh, lập mới quy hoạch chung xây dựng xã, đảm bảo 100% các xã có quy hoạch chung xây dựng xã.

– Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn-đô thị và kết nối các vùng miền.

– Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp sinh thái, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng kinh tế tuần hoàn; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất; triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; phát triển dịch vụ, du lịch nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân theo hướng bền vững.

– Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn;

– Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn;

– Nâng cao chất lượng môi trường, tăng cường hệ thống cấp nước sạch nông thôn; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục hình ảnh, cảnh quan truyền thống của vùng nông thôn;

– Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.

– Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội trong xây dựng NTM

– Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn

– Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; Truyền thông về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

 4.6. Một số giải pháp trọng tâm

– Tăng cường phân cấp, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện Chương trình; Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới (NTM), phong trào Cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động, đặc biệt là tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức tặng cho đất để xây dựng các công trình nông thôn mới kiểu mẫu. Kịp thời khen thưởng cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có thành tích tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, đặc biệt là các hộ dân có diện tích đất tặng cho lớn để đầu tư, mở rộng các công trình nông thôn mới kiểu mẫu;

– Chú trọng phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn-đô thị; thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng NTM, nông thôn mới thông minh; phát triển kinh tế nông thôn gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn, phát triển các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của địa phương theo Chương trình OCOP; bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn xanh-sạch-đẹp-an toàn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn; giữ gìn an ninh trật tự xã hội và quốc phòng trên địa bàn nông thôn.

– Tiếp tục rà soát, hoàn thiện khung pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương và điều kiện thực tế thành phố, trong đó, tập trung ưu tiên hỗ trợ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hóa, chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn theo mô hình kinh tế tuần hoàn và nông thôn mới thông minh;

– Tập trung chỉ đạo tiếp tục hoàn thiện Bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình ở các cấp đồng bộ, thống nhất theo chỉ đạo của Trung ương, với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối đa ngành, thực hiện chức năng quản lý nhà nước để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu cho Ban Chỉ đạo các cấp trong triển khai Chương trình giai đoạn 2021-2025.

– Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế số trong nông nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế xã hội (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân…) tham gia vào quá trình chuyển đổi số trong nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ cao, tự động hóa trong nông nghiệp; phát triển các hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai, tim kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để bảo vệ sản xuất; hệ thống tiêu thụ và truy xuất nguồn gốc nông sản; xây dựng cổng thông tin chia sẻ dữ liệu nông nghiệp trên nền tảng công nghệ số. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị quy mô lớn gắn với thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm để phát triển hiệu quả, bền vững, đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế; tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 để góp phần nghiên cứu, giải quyết các vấn đề từ thực tiễn đặt ra trong phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống của người dân, phù hợp với điều kiện đặc thù của các địa phương;

– Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó: Ưu tiên bố trí đủ nguồn ngân sách thành phố để bố trí cho các địa phương đầu tư, xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch hàng năm và giai đoạn; Lồng ghép các Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn; Huy động hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu hút hiệu quả nguồn vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã; vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể (tặng cho quyền sử dụng đất, góp ngày công, tiền mặt …). Các địa phương bố trí quỹ đất để giao đất ở mới cho các hộ gia đình, cá nhân tặng cho đất ở khi mở rộng đường giao thông và các công trình nông thôn mới kiểu mẫu mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để ở và không còn nơi ở nào khác trên địa bàn xã.

– Phân cấp quản lý các tuyến đường sau đầu tư; chú trọng xây dựng và triển khai, phát triển hiệu quả các mô hình tự quản về giao thông như: “tuyến đường thôn, xóm tự quản đảm bảo trật tự an toàn giao thông”; “tuyến đường thanh niên” …

– Thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự án chung các công trình nông thôn mới kiểu mẫu về giao thông được đầu tư từ ngân sách thành phố theo từng xã (không phê duyệt dự án riêng lẻ) để đảm bảo việc thống nhất, đồng bộ trong thiết kế, xây dựng, quản lý, chỉ đạo việc triển khai thực hiện.

Tiện ích thông tin
Nguồn tin
QR Code
QR CODE: Đề án tóm tắt Xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025
Chúng tôi trên Mạng Xã hội
QR Code Fanpage
Mã QR Code truy cập vào Fanpage Cổng tin tức Thành phố Hải Phòng
Tin khác