Ngày 15/10, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm cho cán bộ các phòng chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông, cán bộ Phòng văn hóa thông tin các quận, huyện, cán bộ các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp truyền hình cáp trên địa bàn thành phố.
Phát biểu khai mạc buổi đào tạo, ông Nguyễn Quang Huy, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông nhấn mạnh: Quản lý hạ tầng viễn thông là một trong những lĩnh vực quản lý then chốt trong quản lý cơ sở hạ tầng đô thị, là lĩnh vực phức tạp liên quan đến cuộc sống của người dân và doanh nghiệp, liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành. Hiện nay, tốc độ phát triển đô thị ngày càng nhanh, không gian kiến trúc cảnh quan luôn biến động, trong khi yêu cầu đối với việc phát triển hạ tầng viễn thông phải đồng bộ với phát triển hạ tầng kỹ thuật của thành phố, đáp ứng các yêu cầu của đô thị văn minh hiện đại. Vì vậy, đòi hỏi năng lực quản lý hạ tầng viễn thông cần được nâng cao.
Về hạ tầng mạng thông tin di động (trạm BTS): có sự tham gia đầu tư của 05 nhà mạng thông tin di động, bao gồm các mạng: Vinaphone, MobiFone, Viettel, Gmobile, Vietnamobile với tổng số gần 1.700 trạm BTS. Về hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông: có sự tham gia đầu tư của 07 doanh nghiệp, bao gồm Viễn thông Hải Phòng; Chi nhánh Hải Phòng- Công ty Cổ phần viễn thông FPT; Viettel Hải Phòng; Chi nhánh Công ty Truyền hình cáp Saigontouris-Thành phố Hải Phòng; Công ty Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC-Chi nhánh Hải Phòng; Công ty Cổ phần tin học điện tử viễn thông (EG), Công ty Cổ phần Viễn thông VNNet.
Việc ứng dụng phần mềm hỗ trợ công tác quản lý hạ tầng viễn thông một cách tổng thể nhằm tăng cường hơn nữa vai trò, hiệu quả quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố; cung cấp thông tin hiện trạng, thông tin quy hoạch và định hướng phát triển hạ tầng viễn thông của ngành thông tin và truyền thông một cách trực quan, chính xác, nhanh chóng; cung cấp các phương tiện, công cụ hỗ trợ, chia sẻ thông tin dữ liệu giữa các phòng ban của Sở Thông tin và Truyền thông, giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các quận, huyện (qua các Phòng Văn hóa Thông tin), giữa các cơ quan quản lý nhà nước về hạ tầng viễn thông với các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp truyền hình cáp để có thể sử dụng hoặc tham chiếu các thông tin tùy theo mức độ bảo mật và theo phân quyền phù hợp.