Print Thứ Sáu, 11/12/2020 09:38 Gốc

Hoạt động thương mại dịch vụ tháng 11 năm 2020 tiếp tục giữ đà tăng trưởng tích cực, công tác bình ổn thị trường đã phát huy hiệu quả. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2020 ước đạt 13.154,2 tỷ đồng.

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số phát triển sản xuất (PTSX) công nghiệp (IIP) tháng 11/2020 ước giảm 1,03% so với tháng trước và tăng 16,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,94% so với cùng kỳ; khai khoáng giảm 4,17%; sản xuất và phân phối điện giảm 26,37%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 8,96%;

Tính chung 11 tháng năm 2020, chỉ số PTSX toàn ngành công nghiệp thành phố ước tăng 14,5% so với cùng kỳ. Trong các ngành công nghiệp cấp I, ngành chế biến, chế tạo tăng 16,43%, đóng góp 15,05 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ba ngành có chỉ số giảm là ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,9% làm giảm 0,43 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 26,14%, ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 5,77% cùng tác động làm giảm 0,06 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 11 tháng/2020 ước giảm 7,58% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh như: sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) giảm 53,52%; sản xuất giày dép giảm 18,36%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 70,62%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao giảm 35,22%…

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng mạnh như: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 35,81%; sản xuất phân bón tăng 26,63%; sản xuất sản phẩm khác từ cao su tăng 33,23%…

* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 30/11/2020 ước tăng 6,2% so với tháng trước và tăng 9,14% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 6,5 lần; sản xuất mô tơ, máy phát điện tăng 3,2 lần; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 90,6%; sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 55,53%; sản xuất xi măng, vôi và thạch cao tăng 33,95%…

Một số ngành có chỉ số tồn kho so với cùng kỳ giảm như: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 25,5%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 63,92%; sản xuất xe có động cơ giảm 29,54%…

* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu ước 11 tháng năm 2020 tăng cao so với cùng kỳ: xe máy điện tăng 63,66%; thức ăn cho gia cầm tăng 52,43%; modun camera tăng 46,9%; giấy và bìa nhăn tăng 74,78%,… Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: quần áo các loại giảm 20,63%; xi măng Portland đen giảm 7,68%; nước mắm-trừ sản phẩm nước mắm cô đặc giảm 5,35%; lốp xe ô tô giảm 31,58%…

* Lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/11/2020 dự kiến tăng 0,6% so với tháng trước và giảm 5,18% so với cùng kỳ, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 2,2%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 13,3%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,0% so cùng kỳ. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong khai khoáng giảm 10,1% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,3%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,7%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,6%.

2. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

2.1. Nông nghiệp

* Trồng trọt

– Sản xuất vụ Mùa

Đến trung tuần tháng 11/2020, diện tích cây hàng năm vụ Mùa đã cơ bản thu hoạch xong: diện tích cây lúa đạt 28.227,5 ha (bằng 95,4% diện tích gieo cấy), diện tích chưa gặt còn lại (1.357,5 ha) chủ yếu là giống nếp cái hoa vàng và một phần diện tích lúa tẻ trà muộn; diện tích cây hàng năm khác đạt 5.295,3 ha (bằng 100% diện tích gieo trồng) và bằng 98,02% so với vụ Mùa năm trước.

* Chăn nuôi

Tính đến thời điểm ngày 01/11/2020, số lượng đàn gia súc, gia cầm toàn thành hiện có như sau: đàn trâu ước đạt 4.583 con, giảm 3,58% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 10.270 con, giảm 7,58%. Tổng đàn lợn ước đạt 141,4 nghìn con, tăng 19,06% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định tuy còn gặp nhiều khó khăn do bị cạnh tranh với thịt gà nhập khẩu có giá bán thấp hơn giá sản xuất trong nước; tổng đàn gia cầm ước đạt 9.262,7 nghìn con, tăng 2,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà đạt 7.027,3 triệu con, tăng 2,17%.

2.2. Lâm nghiệp

Ước tính tháng 11 năm 2020, sản lượng gỗ khai thác đạt 99 m3, giảm 1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 4.025 ste, giảm 1,28% (sản lượng gỗ, củi khai thác chủ yếu từ cây lâm nghiệp trồng phân tán nên không tập trung và không đồng đều giữa các tháng trong năm). Diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 8,11 ha. Ước tính 11 tháng/2020, sản lượng gỗ khai thác đạt 1.451 m3, giảm 3,35% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 42.658 ste, giảm 1,83%. Diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 146,7 ha; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 199 nghìn cây.

Trong tháng không có vụ chặt phá rừng trái phép và cháy rừng nào xảy ra.

2.3. Thủy sản

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 11 năm 2020 ước đạt 13.761 tấn, giảm 0,52% so với cùng kỳ năm trước. Ước 11 tháng/2020, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt 166.227,5 tấn, tăng 4,46% so với cùng kỳ năm trước.

3. Đầu tư xây dựng

* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Tính đến 15/11/2020 Hải Phòng có 753 dự án còn hiệu lực:

Tổng vốn đầu tư : 19.127,1 triệu USD

Vốn điều lệ : 6.917,3 triệu USD

Vốn Việt Nam góp : 250,5 triệu USD

Nước ngoài góp : 6.666,8 triệu USD

Tính từ đầu năm đến 15/11/2020 toàn thành phố có 68 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 1.020,13 triệu USD và 38 dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng là 365,82 triệu USD. Các dự án mới và tăng vốn chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Từ nửa cuối tháng 10 đến 15/11/2020 có 7 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 517,3 triệu USD. Điều chỉnh tăng vốn có 5 dự án với số vốn tăng là 39,2 triệu USD. Đối với dự án cấp mới, đáng kể nhất là Dự án PEGATRON với số vốn đăng ký mới là 481 triệu USD.

Có 21 dự án chấm dứt/tạm ngừng hoạt động trong đó: 15 dự án nhà đầu tư quyết định chấm dứt dự án, 2 dự án do hết thời hạn dự án, 4 dự án tạm dừng.

4. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Hoạt động thương mại dịch vụ tháng 11 năm 2020 tiếp tục giữ đà tăng trưởng tích cực, công tác bình ổn thị trường đã phát huy hiệu quả. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2020 ước đạt 13.154,2 tỷ đồng, tăng 0,87% so với tháng trước, tăng 11,51% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng/2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 130.372 tỷ đồng, tăng 8,09% so với cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu chia theo ngành hoạt động

5. Hoạt động lưu trú và lữ hành

Tổng lượt khách tháng 11/2020 ước đạt 598,5 nghìn lượt, giảm 7,97% so với tháng trước và giảm 19,31% so với cùng tháng năm 2019; trong đó khách quốc tế đạt 11,57 nghìn lượt, giảm 6% so với tháng trước và giảm 86% so với cùng tháng năm trước.

Cộng dồn 11 tháng/2020, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 6.958,5 nghìn lượt, giảm 17,21% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 281 nghìn lượt, giảm 69,17% so với cùng kỳ năm trước.

Đối với hoạt động lữ hành, tháng 11/2020 lượt khách lữ hành của các cơ sở trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 7.815 lượt, giảm 1,26% so với tháng trước, giảm 20,3% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng/2020, lượt khách lữ hành ước đạt 67,5 nghìn lượt, giảm 38,3% so với cùng kỳ năm trước.

6. Vận tải hàng hóa và hành khách

6.1. Vận tải hàng hóa

Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 11 năm 2020 ước đạt 21,37 triệu tấn, tăng 4,24% so với tháng trước và tăng 16,05% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng năm 2020 đạt 198 triệu tấn, tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 11 năm 2020 ước đạt 9.425,2 triệu tấn.km, tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 3,14% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng đầu năm 2020 đạt 96.349,5 triệu tấn, tăng 6,35% so với cùng kỳ năm trước.

6.2. Vận tải hành khách

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 11 năm 2020 ước đạt 4,36 triệu lượt, tăng 2,35% so với tháng trước, giảm 26,17% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng đầu năm 2020 đạt 45,73 triệu lượt, giảm 28,23% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 11 năm 2020 đạt 175,8 triệu Hk.km, tăng 3,76% so với tháng trước và giảm 26,72% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng đầu năm 2020 đạt 1.817,4 triệu Hk.km, giảm 28,92% so với cùng kỳ năm trước.

6.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Doanh thu dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 năm 2020 ước đạt 3.189,4 tỷ đồng, tăng 3% so với tháng trước và tăng 18,56% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 11 tháng năm 2020 doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 30.501,7 tỷ đồng, tăng 10,19% so với cùng kỳ năm trước.

6.4. Sân bay Cát Bi

Tháng 11 năm 2020 tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 22,3 tỷ đồng, tăng 1,69% so với tháng trước, giảm 18,75% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 11 tháng/2020, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 195,8 tỷ đồng, giảm 31,49% so với cùng kỳ năm trước.

7. Hàng hóa thông qua cảng

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 11 năm 2020 ước đạt 13.981,7 nghìn TTQ, tăng 0,32% so với tháng trước và tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 11 tháng/năm 2020 đạt 128,7 triệu tấn, tăng 11,11% so với cùng kỳ năm 2019.

* Doanh thu cảng biển tháng 11 năm 2020 của khối cảng trên địa bàn thành phố ước đạt 461,5 tỷ đồng, giảm 3,91% so với tháng trước, tăng 2,72% so với cùng kỳ. Doanh thu cảng biển 11 tháng đầu năm 2020 đạt 4.978,1 tỷ đồng, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2019.

8. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 11 năm 2020 giảm 0,47% so với tháng trước, tăng 1,39% so với cùng kỳ năm trước và giảm 0,12% so với tháng 12/2019. CPI bình quân 11 tháng năm 2020 tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm có chỉ số giá tháng 11/2020 giảm so với tháng trước với mức giảm như sau: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,79%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,33%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,64%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,15%; nhóm giao thông giảm 0,67% và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%. 02 nhóm có chỉ số giá tăng là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,09%. 03 nhóm còn lại có chỉ số giá không đổi so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục..

* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ:

– Chỉ số giá vàng tháng 11/2020 tăng 0,74% so với tháng trước, tăng 29,38% so với cùng tháng năm 2019, tăng 30,12% so với tháng 12/2019. Giá vàng bình quân tháng 11/2020 dao động ở mức 5,43 triệu đồng/chỉ, tăng 40.000 đồng/chỉ.

– Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2020 giảm 0,04% so với tháng trước, tăng 0,05% so với cùng tháng năm 2019, tăng 0,15% so với tháng 12/2019. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 11/2020 dao động ở mức 23.267 đồng/USD, giảm 10 đồng/USD.

9. Hoạt động tài chính, ngân hàng

9.1. Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 11 năm 2020 ước đạt 6.628,4 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 2.500 tỷ đồng; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.000 tỷ đồng. Ước 11 tháng/2020 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 68.964 tỷ đồng, bằng 87,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 22.478,1 tỷ đồng, bằng 98,8%; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 43.099,8 tỷ đồng, bằng 78,2%.

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 11 năm 2020, ước đạt 1.612,1 tỷ đồng; ước 11 tháng/2020 đạt 17.506,8 tỷ đồng, bằng 102,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển trong chi cân đối ngân sách địa phương đạt 6.181,5 tỷ đồng, bằng 89,6%; chi thường xuyên đạt 9.292 tỷ đồng, bằng 103,3%.

9.2. Ngân hàng

* Công tác huy động vốn:

Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/11/2020 đạt 235.181 tỷ đồng, tăng 13,75% so với cùng kỳ năm trước, bằng 111,6% so với năm 2019.

* Công tác tín dụng:

Tổng dư nợ cho vay đến 30/11/2020 ước đạt 133.207 tỷ đồng, tăng 4,54% so với cùng kỳ năm trước, bằng 103,2% so với năm 2019.

II. VĂN HÓA-XÃ HỘI

1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội

* Công tác Lao động, việc làm

Tháng 11 năm 2020, thành phố tổ chức 06 phiên giao dịch việc làm, với sự tham gia tuyển dụng của 165 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 5.124 lượt lao động; ước cấp mới 150 giấy phép lao động, cấp lại 110 giấy phép lao động, miễn cấp 05 giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tính chung 11 tháng đầu năm 2020, sàn giao dịch việc làm thành phố tổ chức được 35 phiên giao dịch việc làm (07 phiên vệ tinh lưu động) với sự tham gia tuyển dụng của 996 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 54.151 lượt lao động. Cung lao động tại sàn đạt 63.026 lượt người, bằng 1,16 lần nhu cầu tuyển dụng.

Tính từ đầu năm, trên địa bàn thành phố xảy ra 04 cuộc đình công với 2.338 người tham gia; xảy ra 15 vụ tai nạn lao động làm 14 người chết.

* Công tác giáo dục nghề nghiệp

Tính đến tháng 11/2020, tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp và có hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố là 67 đơn vị (gồm 16 trường cao đẳng, 14 trường trung cấp, 12 trung tâm GDNN và 14 trung tâm GDNN-giáo dục thường xuyên các quận, huyện và 11 cơ sở hoạt động GDNN). Công tác tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp trên toàn thành phố ước đạt 49.380 học viên (bằng 102% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 96% kế hoạch năm 2020). Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 84,8%, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ từ 3 tháng trở lên ước đạt 34,9% (tăng 1,1% so với cùng kỳ) .

* Công tác người có công

Trong 11 tháng năm 2020, thành phố đã tiếp nhận và tiến hành giải quyết theo đúng chế độ đối với 2.878 đối tượng chính sách trên địa bàn như sau: trợ cấp một lần cho 2.243 người; trợ cấp hàng tháng: 103 người; thực hiện tiếp nhận và thẩm định để thực hiện chính sách và phục vụ công tác quản lý đối với 8.664 trường hợp. Xác nhận, công nhận và đề nghị công nhận người có công, quyết định cho hưởng chế độ đối với 180 trường hợp.

Ngoài ra, tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 32/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về hỗ trợ nhà ở đối với người có công với Cách mạng đối với 2.436 trường hợp.

* Công tác giảm nghèo-bảo trợ xã hội

Tháng 11/2020, tiếp nhận 02 đối tượng vào các Trung tâm bảo trợ xã hội; tập trung được 40 lượt người lang thang trên địa bàn thành phố. Trong 11 tháng đầu năm 2020, thành phố đã tiếp nhận 32 đối tượng đưa vào điều trị, chăm sóc và nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, tập trung được 295 lượt người người lang thang trên địa bàn (giảm 46,70% so với cùng kỳ).

Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà cho hộ nghèo năm 2020, đã tiến hành thẩm định cho 869 hộ (640 hộ xây mới và 229 hộ sửa chữa).

* Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội

Trong 11 tháng đầu năm 2020, thành phố đã tổ chức quản lý, cai nghiện ma túy tập trung tại các cơ sở cai nghiện cho 2.646 lượt người (bằng 92,46% so với cùng kỳ năm 2019, bằng 82,69% so với kế hoạch năm 2020), cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 219 người (bằng 65,57% so với cùng kỳ năm 2019, bằng 69,52% so với kế hoạch năm 2020).

Ngoài ra, thành phố đã tiến hành tổ chức 15 lớp tập huấn cho 1.783 lượt người và 21 buổi tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội cho 2.750 lượt người, góp phần nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.

2. Giáo dục-Đào tạo

Tháng 11/2020, hòa trong không khí cả nước hướng về ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, các trường học, đơn vị giáo dục trên toàn thành phố đã tổ chức phong trào dạy tốt, học tốt, thi đua lập thành tích chào mừng 38 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2020) và kỷ niệm 65 năm truyền thống ngành Giáo dục Hải Phòng (1955-2020).

Nhân dịp này, sáng ngày 16/11/2020, Sở Giáo dục và Đào tạo đã long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm và vinh danh các nhà giáo tâm huyết, sáng tạo lần thứ nhất. Hội nghị tổng kết và ôn lại quá trình xây dựng và phát triển của ngành, theo đó Giáo dục Hải Phòng luôn trong top đầu cả nước về chất lượng; đặc biệt là công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi. Hải Phòng là địa phương duy nhất trong cả nước 24 năm có học sinh đoạt giải quốc tế và 3 năm liền có học sinh đoạt HCV Olympic quốc tế.

3. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm

* Công tác y tế dự phòng

Ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn thành phố chủ động, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, tích cực giám sát tại các cơ sở y tế. Diễn biến một số bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố tính đến 01/11/2020 so với tháng trước như sau: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 16 ca (tăng 09 ca); Bệnh Thủy đậu 10 ca (giảm 06 ca); Bệnh Tiêu chảy là 134 ca (giảm 14 ca); Hội chứng lỵ 08 ca (giảm 04 ca); Bệnh viêm não virus 16 ca (giảm 12 ca); Bệnh liên cầu lợn ở người không ghi nhận ca mắc.

* Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm

Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các đơn vị trên toàn thành phố. Đồng thời đẩy mạnh, kết hợp việc tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.

Tháng 11/2020, thành phố thành lập 02 đoàn kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, thời gian kiểm tra từ ngày 04/11/2020, kết quả đã tiến hành kiểm tra được 55 cơ sở, xử phạt 01 cơ sở với số tiền 3,0 triệu đồng do vi phạm về việc không thực hiện đúng quy định chế độ kiểm thực 3 bước.

* Công tác phòng chống HIV/AIDS

Tính đến 15/11/2020, lũy tích người nhiễm HIV là 11.358 người, số người chuyển sang AIDS là 6.315 người, số người chết do AIDS là 5.329 người, và số người nhiễm HIV hiện còn sống là 6.029 người.

Về việc thực hiện chương trình cai nghiện Methadone, tính đến 15/11/2020, trên địa bàn toàn thành phố có tổng số bệnh nhân đang điều trị là 3.924 người, đạt liều duy trì là 3.704 người. Thời gian tới, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức SCDI để triển khai thí điểm cơ sở điều trị Methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện; từng bước khảo sát, đánh giá cho nhóm bệnh nhân điều trị Methadone được mang thuốc về nhà điều trị theo liệu trình.

4. Tình hình trật tự an toàn giao thông

Từ ngày 15/10/2020 đến ngày 14/11/2020, toàn thành phố xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 08 người chết và 05 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2019, số vụ tai nạn giao thông giảm 02 vụ, số người chết giảm 04 người và số người bị thương tăng 01 người. Không có trường hợp tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra, nguyên nhân chủ yếu là do sự bất cẩn khi tham gia giao thông của người dân.

Tính từ đầu năm 2020 đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 74 vụ tai nạn giao thông. Các vụ tai nạn làm chết 59 người và bị thương 37 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 15 vụ (tương ứng giảm 16,85%), số người chết giảm 14 người (tương ứng giảm 19,18%) và số người bị thương giảm 02 người (tương ứng giảm 5,13%). Nhìn chung trên địa bàn thành phố không xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, chủ yếu do sự bất cẩn khi tham gia giao thông của người dân.

5. Công tác phòng chống cháy, nổ

Từ ngày 15/10/2020 đến ngày 14/11/2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng xảy ra 11 vụ cháy, không gây thiệt hại về người. Các vụ cháy đang trong quá trình xác minh làm rõ nguyên nhân và thống kê giá trị thiệt hại về tài sản. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy giảm 08 vụ.

Tính chung từ đầu năm 2020, toàn thành phố đã xảy ra 80 vụ cháy (bằng 112,68% so với cùng kỳ năm 2019), làm 01 người chết, 05 người bị thương và giá trị thiệt hại về tài sản ước tính là 8.948 triệu đồng và 5,4 ha rừng. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các đơn vị, cơ sở trên toàn thành phố./.

Theo Cục Thống kê thành phố Hải Phòng

Tiện ích thông tin
Nguồn tin
QR Code
QR CODE: Tình hình kinh tế-xã hội thành phố Hải Phòng tháng 11, 11 tháng năm 2020
Chúng tôi trên Mạng Xã hội
QR Code Fanpage
Mã QR Code truy cập vào Fanpage Cổng tin tức Thành phố Hải Phòng
Tin khác