Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm áp dụng trên địa bàn thành phố năm 2021.
Theo đó, xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình 104/TTr-STC (đã được Sở Tư pháp thẩm định), Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng điều chỉnh hệ số giá đất (K), có hiệu lực áp dụng từ ngày 10/12/2021.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1 (trước là 1,0) theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng theo Bảng giá đất do UBND thành phố Hải Phòng ban hành đối với các trường hợp: Khi nhà nước giao đất không thông qua đấu giá QSD đất; Nhà nước công nhận QSD đất; Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; Nhà nước cho thuê đất không thông qua đấu giá QSD đất.
Áp dụng hệ số 1,2 đối với các trường hợp: Khi xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện thuê đất theo hình thức trả tiền hàng năm hoặc một lần (trước là 1,0) ; Xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ.
2. Đối với tổ chức:
Áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,0 (trước là 1,0) theo loại đất phù hợp với mục đích sử dụng theo Bảng giá đất do UBND thành phố Hải Phòng ban hành đối với các trường hợp: Khi xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo; Đang sử dụng đất thuộc đối tượng thuê đất quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 18 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nhưng chưa được cho thuê đất; Thực hiện chính sách ưu đãi miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian hoặc cho một số năm theo khoản 7 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (bổ sung tại Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ); Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 101 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Đối với trường hợp thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (sử dụng vào mục đích quy định tại Khoản 1, Điều 10 Luật Đất đai 2013; Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Đối với các Công ty lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 207/2014/TT-BTC ngày 26/12/2014 của Bộ Tài chính): Áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,2 đối với trường hợp thuê đất trả tiền 1 lần, hệ số là 1,0 đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, không có sự thay đổi so với trước.
Trong trường hợp xác định số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ, áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất là 1,2.
3. Đối với các trường hợp khác, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để xác định hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ cụ thể cho từng trường hợp giao đất, cho thuê đất, trình UBND thành phố phê duyệt.
Tài liệu đính kèm: Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND