Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
Đây là một trong những điểm mới của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt so với Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Tại Khoản 3 – Điều 82 – Nghị định 100/NĐ-CP quy định: Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
– Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 100/2019/NĐ-CP và tạm giữ phương tiện theo quy định;
– Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
– Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
* Như vậy nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được) thì người vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:
Lỗi Ô tô, Xe mô tô, Xe gắn máy, xe máy điện Không có giấy phép lái xe.
Điều 21 – khoản 8 – điểm b quy định phạt tiền: từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Điều 21 – khoản 5 – điểm a quy định phạt tiền: 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Không có Đăng ký xe
Điều 16 – khoản 4 – điểm a quy định phạt tiền: 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Điều 17 – khoản 2 – điểm a quy định phạt tiền: 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Điều 17 – khoản 2 – điểm a quy định phạt tiền:300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 16 – khoản 5 – điểm e quy định phạt tiền: 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.