Sáng 6/9/2018, lãnh đạo Cục Thuế Hải Phòng đã trả lời đối thoại trực tuyến với người dân và các tổ chức, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phố về chủ đề “Ngành Thuế Hải Phòng tăng cường kỷ cương thu ngân sách”. Tại phiên đối thoại, có 12 câu hỏi của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp được lãnh đạo Cục Thuế Hải Phòng trả lời. Do thời gian có hạn nên một số câu hỏi chưa được trả lời ngay tại phiên đối thoại và được Cục Thuế Hải Phòng tổng hợp, tiếp tục trả lời. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố thông tin tới bạn đọc nội dung các câu hỏi và trả lời này.
1. Câu hỏi của Hợp tác xã môi trường và dịch vụ thương mại Thành Vinh:
Căn cứ Thông báo số 73/TB-VP ngày 23/8/2018 của UBND thành phố Hải Phòng về việc tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố với chủ đề “ Ngành thuế Hải Phòng tăng cường kỷ cương thu ngân sách”. Theo thông tư số 02/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .
Hợp tác xã Môi trường và Dịch vụ Thương mại Thành Vinh có những ý kiến, kiến nghị cần được tháo gỡ như sau:
Hợp tác xã Môi trường và DVTM Thành Vinh là HTX có nhiệm vụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho 05 phường quận Dương Kinh dưới sự giám sát và ký hợp đồng thực hiện trực tiếp của Phòng Quản lý Đô thị quận Dương Kinh từ năm 2009 đến nay. HTX đã thực hiện theo các quyết định:
1/ Quyết định số: 2564/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND thành phố Hải Phòng về việc điều chỉnh mức thu phí vệ sinh đô thị trên địa bàn thành phố.
2/ Quyết định số 2059/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hải Phòng ngày 16/12/2011 về việc điều chỉnh mức thu phí vệ sinh đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng .
3/ Quyết định số 1946/QĐ-UBND của UBND thành phố Hải Phòng ngày 10/9/2014 về việc điều chỉnh mức thu phí về sinh đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Trong các quyết định trên mức thu theo quy định của các hộ gia đình không thể hiện phần các hộ gia đình phải nộp thuế ( VAT) và trong quyết định cũng quy định rất rõ là các đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh trên địa bàn thành phố được giữ lại 100% số phí thu để chủ động cân đối nguồn thu chi phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.( có các quyết định thu phí kèm theo).
Vì vậy HTX xin hỏi: HTX có phải đóng 10% thuế (VAT) cho các hộ gia đình theo các quyết định trên của UBND Thành phố Hải Phòng về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực đô thị trên địa bàn thành phố những năm 2014, năm 2015, năm 2016 không?
Hợp tác xã Môi trường và Dịch vụ Thương mại Thành Vinh rất mong được giải đáp.
Trả lời:
Tại Khoản 11, Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ”.
Tại Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi Khoản 11, Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng nêu trên quy định đối tượng không chịu thuế GTGT (áp dụng từ ngày 1/1/2014) như sau:
“Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Hợp tác xã Môi trường và Dịch vụ Thương mại Thành Vinh có hoạt động cung cấp dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại 5 phường thuộc quận Dương Kinh thì từ ngày 01/01/2014 các dịch vụ này thuộc diện chịu thuế GTGT với mức thuế suất thuế GTGT là 10%.
2. Câu hỏi của ông Nguyễn Duy Thịnh (Công ty TNHH Duy Thịnh):
Công ty tôi đang có dự kiến áp dụng hóa đơn điện tử. Tuy nhiên chúng tôi vẫn đang băn khoăn vấn đề phải xuất trình hóa đơn điện tử thế nào với công an, với thanh tra quản lý thị trường. Xin được cơ quan thuế giải đáp và hướng dẫn vấn đề này.
Trả lời:
Tại Điều 29 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính Chủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, có quy định việc tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
“1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa đơn, nếu:
a) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa có chứng từ giấy (bản sao bàn giấy không cần ký tên, đóng dấu của người mua, người bán hàng hóa) chuyển từ hóa đơn điện tử thì xuất trình chứng từ giấy chuyển cho cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra hàng hóa. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra căn cứ chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử để lưu thông hàng hóa và tiếp tục thực hiện tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử (tại đầu mối đăng ký với Tổng cục Thuế) để phục vụ công tác kiểm tra để xử lý theo quy định;
b) Trường hợp người vận chuyển hàng hóa không có chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để kiểm tra, xác nhận hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.”
Trường hợp công ty bạn có vận chuyển hàng trên đường thì căn cứ hướng dẫn trên để thực hiện.
3. Câu hỏi từ email: linhntt@hpnomura.com – Phòng Kế toán & Tiền lương, Công ty Phát triển KCN Nomura – Hải Phòng
Doanh nghiệp chúng tôi kính gửi đến Quý cơ quan một số thắc mắc liên quan đến lĩnh vực thuế, kính mong nhận được sự giải đáp của Quý cơ quan: Có văn bản pháp luật nào của Nhà nước quy định cụ thể về việc người lao động làm việc ở khu kinh tế được hưởng ưu đãi là thuế thu nhập cá nhân được miễn giảm 50% không? Hướng dẫn cách lập hóa đơn đối với trường hợp giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại? Cách hướng dẫn xử lý khi Hóa đơn điện tử bị sai sót?
Trả lời:
Có văn bản pháp luật nào của Nhà nước quy định cụ thể về việc người lao động làm việc ở khu kinh tế được hưởng ưu đãi là thuế thu nhập cá nhân được miễn giảm 50% không?
1- Theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công được giảm 50% thuế thu nhập đối với thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Khu kinh tế. Căn cứ xác định đối tượng và thu nhập được giảm thuế trong Khu kinh tế được thực hiện theo quy định tại Thông tư 128/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế. Thủ tục kê khai thuế, quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
2- Từ ngày 10/7/2018, Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế có hiệu lực thi hành, đồng thời Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2018 của Chính phủ hết hiệu lực; theo đó, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
Tuy nhiên, để được hướng dẫn cụ thể thêm, đề nghị NNT theo dõi, thực hiện khi có Thông tư của Bộ Tài chính hoặc văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Hướng dẫn cách lập hóa đơn đối với trường hợp giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại?
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì:
– Trường hợp Công ty áp dụng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó theo đúng quy định của Luật thương mại thì Công ty lập hóa đơn giao cho khách hàng trong đó giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Căn cứ hóa đơn đã lập, Công ty kê khai thuế GTGT theo quy định.
– Trường hợp Công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Cách hướng dẫn xử lý khi Hóa đơn điện tử bị sai sót?
Căn cứ Điều 17, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính Chủ quy định về xử lý hóa đơn có sai sót sau khi cấp mã, theo các trường hợp:
– Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
– Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan để cấp mã hóa đơn mới thay thuế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.
– Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót hóa đơn đã được cấp mã thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua.
Tại Điều này Chính phủ cũng quy định rõ Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý hóa đơn có sai sót sau khi cấp mã, Vì vậy, để được hướng dẫn cụ thể thêm, doanh nghiệp theo dõi, thực hiện khi có thông tu hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Câu hỏi của một nhà báo, Báo Pháp luật Việt Nam:
Trước đây tôi có nghe về chủ trương của Bộ Tài chính về việc đánh thuế đối với tài sản cá nhân như nhà đất, ô tô, tàu… có giá từ 700 triệu đồng trở lên sẽ bị áp thuế 0,4%. Xin hỏi quan điểm của ngành thuế về chủ trương này và tiến độ thực hiện chủ trương này hiện nay ra sao?
Trả lời:
Chính sách thuế đối với tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chức năng của nhà nước về điều tiết thị trường. Do vậy, việc nghiên cứu ban hành Luật Thuế tài sản là cần thiết. Đây chính là việc thể chế hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách thuế đối với tài sản, khắc phục hạn chế của chính sách hiện hành; xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ. Cụ thể, chủ trương xây dựng Thuế tài sản đã được thể hiện trong các văn bản quan trọng như: Nghị quyết 19/NQ-TƯ (Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI); Nghị quyết 07/NQ-TƯ ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội; Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011; Quyết định 2174/QĐ-TTg ngày 12/11/2013 của Thủ tướng vv…
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo Luật Thuế tài sản. Theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trước khi trình Chính phủ để phê duyệt dự án Luật, trình Quốc hội thông qua thì Bộ Tài chính phải tiến hành lấy ý kiến tham gia, đóng góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân cả nước. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính sẽ tiếp thu, hoàn thiện dự Luật, trình Chính phủ.
Nội dung bạn hỏi là một trong những nội dung được nêu trong dự thảo Luật Thuế tài sản được rất nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm đóng góp ý kiến.
Cục Thuế hoan nghênh cá nhân bạn và tất cả các tổ chức, cá nhân khác đã quan tâm đến dự Luật này và rất mong bạn có ý kiến đóng góp (có thể gửi qua Cục Thuế TP Hải Phòng) để góp phần hoàn thiện dự án Luật Thuế tài sản, bảo đảm tính khoa học, thực tiễn đồng thời phù hợp với định hướng phát triển kinh tế đất nước và thông lệ quốc tế.
5. Câu hỏi từ ông Phạm Trung Đức, Công ty Doosan Vina Hải Phòng:
Tôi thường nghe nói về thuế bảo vệ môi trường. Xin được hỏi về việc vận hành của loại thuế này như thế nào? Khoản thu đó được sử dụng ra sao để thực hiện vai trò bảo vệ môi trường như bản chất của nó được pháp luật qui định?
Trả lời:
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường
Theo quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường , có 08 nhóm sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế, bao gồm:
Nhóm xăng, dầu, mỡ nhờn bao gồm: Xăng, trừ etanol; Nhiên liệu bay; Dầu diezel; Dầu hỏa; Dầu mazut; Dầu nhờn; Mỡ nhờn
Nhóm than đá bao gồm: Than nâu; Than an-tra-xít; Than mỡ; Than đá khác
Nhóm dung dịch HCFC
Nhóm sản phẩm úi ni lông thuộc diện chịu thuế
Nhóm, thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng
Nhóm thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng
Nhóm thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng
Nhóm thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi trường.
Việc ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:
1. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, khuyến khích phát triển kinh tế đi liền giảm ô nhiễm môi trường, phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay và những năm tới.
2. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần thay đổi nhận thức, hành vi của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và tiêu dùng nhằm giảm phát thải ô nhiễm tại nguồn.
3. Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; thực hiện cam kết của Chính phủ với cộng đồng quốc tế.
4. Động viên hợp lý đóng góp của xã hội, tạo thêm nguồn thu để giải quyết vấn đề môi trường, đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm chủ yếu của Việt Nam.
Việc quản lý thu thuế bảo vệ môi trường được cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành, hướng dẫn thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế
Việc sử dụng nguồn thu thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo các quy định, chế tài chặt chẽ tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định chi tiết thi hành, hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
haiphong.gov.vn 24/9/2018